THUẾ

Thuế môn bài, hay còn gọi là lệ phí môn bài, là loại thuế trực thu, định ngạch được xác định dựa trên số vốn điều lệ đã đăng ký của doanh nghiệp hoặc doanh thu của hộ kinh doanh cá thể.

Theo Khoản 1 Điều 3 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài thì Hộ gia đình kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng một năm thì được miễn lệ phí môn bài.

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013 thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Hiện nay, chưa có một khái niệm cụ thể về thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN). Tuy nhiên, dựa theo các quy định như luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành thì chúng ta có thể hiểu thuế TNDN như sau: Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp phải tiến hành khai thuế thu nhập doanh nghiệp khi:

  • Theo từng lần phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp;
  • Quyết toán năm;
  • Quyết toán thuế khi doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà có những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp như: từ hoạt động nông – lâm – thủy sản của hợp tác xã; từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu và phát triển khoa học; từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;… (Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC).

Doanh nghiệp có thể lựa chọn 2 cách thức nộp thuế như sau: nộp thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp (tại Cơ quan thuế quản lý thu thuế (Chi cục thuế), Kho bạc Nhà nước, thông qua các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc thông qua tổ chức được Chi cục thuế ủy nhiệm thu thuế) (Luật Quản lý thuế 2019).

Chi nhánh cần phải thực hiện kê khai đối với các loại thuế sau: thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào phương thức hạch toán và hoạt động của chi nhánh thì việc thực hiện kê khai thuế của các chi nhánh có sự khác nhau. (Thông tư 156/2013/TT-BTC).

HÓA ĐƠN

Vẫn phải lập hoá đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế” căn cứ Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

Thực hiện theo đúng các bước sau:

Bước 1: Lập bảng kê hoá đơn cần huỷ.

Bước 2: Thành lập hội đồng huỷ hoá đơn (Hộ, cá nhân không cần thành lập Hội đồng).

Bước 3: Tiến hành huỷ và lập biên bản về việc huỷ.

Bước 4: Thông báo kết quả huỷ.

Có thể lập hoá đơn mà không cần tên và chữ ký của ngươi mua khi mua hàng qua mạng, điện thoại và fax. Người bán phải ghi rõ là “bán hàng qua điện thoại, qua mạng, fax” tại tiêu thức “người mua hàng” trên hoá đơn. Căn cứ Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

  • Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn;
  • Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng hoá đơn;
  • Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán;
  • Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp đã xuất hoá đơn khi hàng hoá bị trả lại, cá nhân, tổ chức phải lập hoá đơn khác, trên hoá đơn đó ghi rõ hàng hoá trả lại người bán kèm với lý do trả lại.
Hoá đơn không phải là các loại hình văn bản được chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực vì vậy không thể sao y chứng thực các loại hoá đơn.

Hộ cá nhân kinh doanh không phải đối tượng được khai thuế và tính thuế giá trị gia tăng theo phương thức khấu trừ nên không được xuất hoá đơn đỏ.

Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử.

Hiện nay theo các văn bản trả lời của Bộ Tài chính thì hoá đơn điện tử chỉ được coi là hợp lệ khi có ngày lập và ngày ký hoá đơn trùng nhau.

  • Không cần chữ ký khi bán hàng, dịch vụ cho khách hành ở nước ngoài;
  • Không cần tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại;
  • Không cần chữ ký điện tử đối với hoá đơn tem, vé, thẻ;
  • Không cần ý hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số, chữ ký điện tử người bán dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua;
  • Không cần đơn vị tính, số lượng, đơn giá trong hoạt động xây dựng, lắp đặt, xây nhà;
  • Không cần các tiêu thức về người mua đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.
  • Không cần các tiêu thức về người mua cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không.

KẾ TOÁN

Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ngày ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kế toán quý, kế toán tháng.

Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn đơn vị tiền tệ theo quy định của pháp luật về kế toán thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.

Hiện nay để kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp phải thành lập theo loại hình: Doanh nghiệp tư nhân hoặc Công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc Công ty hợp danh.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 02 năm kể từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm căn cứ Điều 3 Nghị định 41/2018/NĐ-CP.

Khi Cơ quan thuế đến đơn vị kiểm tra hoạt động thuế, doanh nghiệp có trách nhiệm phải:

  • Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
  • Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Có thể bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. (Theo Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
  • Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh;
  • Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước hoặc sử dụng ngân sách nhà nước và quyết định của người đại diện theo pháp luật.
  • Đơn vị kế toán khác theo quy định của Luật Kế toán.

Căn cứ Luật kế toán 2015 thì tuỳ thuộc vào loại tài liệu mà có thể huỷ bỏ sau một khoảng thời gian lưu trữ nhất định như sau:

  • Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán.
  • Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm;
  • Không được huỷ bỏ tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Chỉ có vừa làm kế toán vừa làm giám đốc trong trường hợp doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc TNHH MTV do chính người đó sở hữu.

Căn cứ Điều 5 Chương II Thông tưsố 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chếđộ kế toán Doanh nghiệp: Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp) thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Căn cứ vào khoản 4 điều 12 Luật kế toán số 88/2015/QH13 quy định về việc gộp kỳ kế toán: “4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.”

Không được sử dụng chữ ký khắc sẵn để ký chứng từ kế toán căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật kế toán số 88/2015/QH13.