Khấu trừ thuế đầu vào là gì? Nguyên tắc và điều kiện để khấu trừ thuế GTGT,..cùng NTVtax tìm hiểu các thông tin trên qua bài viết này.
Nội dung bài viết
1. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì?
Khấu trừ thuế đầu vào hiểu đơn giản là bù trừ giữa thuế GTGT đầu vào (khi mua sp/dv) với thuế GTGT đầu ra (khi bán sp/dv) phát sinh trong kỳ (quý hoặc tháng). Từ đó xác định được thuế GTGT phải nộp hoặc chuyển sang kỳ sau nếu chưa khấu trừ hết.
Ta có công thức:
Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Với:
- Số thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT trong kỳ;
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào đáp ứng các nguyên tắc và điều kiện được khấu trừ.
2. Các nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào tổn thất không được bồi thường như: thiên tai, hoả hoạn, các tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu huỷ, hao hụt trong định mức của hàng hoá trong quá trình vận chuyển, sản xuất.
Ví dụ: Xăng dầu bị hao hụt trong quá trình vận chuyển, bơm rót; bột mì bị mốc do bão lụt; vải bị cháy do hỏa hoạn.
- Không khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Ví dụ: Trong năm N, doanh nghiệp mua hàng hoá A có tổng giá trị là 10.000.000đ, thuế suất 10%. Trong năm, công ty sử dụng 5.000.000đ được dùng để sản xuất hàng hoá chịu thuế và 5.000.000đ được dùng để sản xuất hàng hoá không chịu thuế. Khi đó, số thuế được khấu trừ của hàng hoá A trong năm N là 500.000đ.
- Thuế GTGT đầu vào mua, đi thuê hoặc các hoạt động khác liên quan phải tính vào nguyên giá hoặc chi phí được trừ và không được khấu trừ: tài sản cố định và máy móc thiết bị; sản xuất vũ khí quốc phòng an ninh; sử dụng cho tổ chức tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, khám chữa bệnh, đào tạo; máy bay dân dụng, du thuyền không dùng để kinh doanh.
Đối với ô tô dưới 10 chỗ chở người không dùng để kinh doanh hoặc làm mẫu lái thử để kinh doanh ô tô có giá trị chưa có thuế GTGT trên 1,6 tỷ đồng, thuế GTGT tương đương giá trị trên 1,6 tỷ không được khấu trừ.
- Thuế hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ đầu vào, ngoại trừ đối với hoạt động viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, hoạt động liên quan đến chuẩn bị cho khai thác dầu khí, thuế GTGT đầu được khấu trừ.
- Đối với giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào mỗi lần từ 20 triệu trở lên, phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu không đáp ứng điều kiện trên, đơn vị thực hiện hạch toán tiền thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí tính thuế TNDN.
- Thuế GTGT đầu vào được kê khai, khấu trừ trong kỳ phát sinh. Đơn vị kê khai khấu trừ bổ sung trước khi có quyết định thanh kiểm tra thuế nếu có sai sót khi kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Chủ thể không kinh doanh góp vốn bằng tài sản mới chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, nếu được hội đồng giao nhận vốn góp thông qua thì công ty nhận tài sản được kê khai và khấu trừ thuế GTGT theo hóa đơn mua tài sản.
- Trong quá trình sản xuất khép kín, đơn vị sử dụng sản phẩm không chịu thuế GTGT để sản xuất thành phẩm chịu thuế thì thuế GTGT đầu vào ở các khâu được khấu trừ.
- Đơn vị chuyển phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp sang khấu trừ, giá trị thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào bắt đầu được kê khai khấu trừ kể từ kỳ đầu tiên chuyển phương pháp. Đơn vị chuyển phương pháp khấu trừ thuế GTGT sang phương pháp tính trực tiếp, số thuế GTGT chưa khấu trừ hết (ngoại trừ số thuế đã được hoàn) được hạch toán vào chi phí được trừ.
- Các đối tượng không phải là người nộp thuế GTGT như đơn vị hành chính sự nghiệp, văn phòng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh thì không được phép khấu trừ thuế GTGT hay hoàn thuế GTGT. Nếu phát sinh sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT, các đơn vị này phải đăng ký, kê khai và nộp thuế GTGT riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Ví dụ: Bệnh viện A là đơn vị hành chính sự nghiệp có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử dụng hết thì bệnh viện A phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của bệnh viện A không được khấu trừ hay hoàn thuế.
- Trường hợp hoá đơn không mang tên công ty nhưng được khấu trừ đầu vào nếu hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền như: chi phí sửa chữa tài sản mà hoá đơn GTGT có ghi tên người tham gia bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí liên quan đến thành lập doanh nghiệp, mua bán hàng hoá vật tư của các cá nhân được doanh nghiệp uỷ quyền trước khi thành lập doanh nghiệp.
- Đơn vị không được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn có các dấu hiệu: hóa đơn không đúng quy định pháp luật; hóa đơn không ghi hoặc ghi sai tên, mã số thuế, địa chỉ người bán và người mua; hóa đơn khống, giả, bị tẩy xóa; hóa đơn ghi sai giá trị mua bán thực tế.
Liên hệ dịch vụ báo cáo thuế trọn gói của NTVtax
3. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
3.1 Điều kiện chung
Về hóa đơn:
- Với hàng hóa mua trong nước: có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp;
- Với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu: có chứng từ nộp thuế GTGT tờ khai nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà cung cấp nước ngoài.
Về phương thức thanh toán:
Thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) trong 1 ngày từ 20.000.000 đồng trở lên (bao gồm VAT), trong đó có:
Chứng từ thanh toán không tiền mặt:
- Séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu,…từ tài khoản bên mua sang bên bán
- Đối với phương thức thanh toán trả góp, trả chậm khi mua vào có hóa đơn từ 20.000.000đ/lần:
- Nếu chưa có chứng từ thanh toán ngân hàng do chưa đến kỳ thanh toán, công ty vẫn thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT nếu đủ điều kiện khấu trừ khác;
- Nếu khi thanh toán, đơn vị không thanh toán qua ngân hàng thì phải điều chỉnh số thuế đã kê khai, khấu trừ thuế đầu vào kể cả trong trường hợp cơ quan thuế có quyết định thanh kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ.
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
- Bù trừ công nợ mua bán hàng, vay mượn hàng/tiền hoặc đối trừ 3 bên;
- Ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng/thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba. Sau khi ủy quyền thanh toán qua bên thứ ba, công nợ còn lại từ 20.000.000 đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
- Thanh toán tiền cưỡng chế vào Kho bạc Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước cho bên thứ ba.
3.2 Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Theo Điều 16, Thông tư 219/2013/TT_BTC quy định để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào cần đáp ứng đủ điều kiện và các thủ tục dưới đây:
- Hợp đồng bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu cần có: hợp đồng ủy thác xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc biên nhận ủy thác xuất khẩu kèm biên bản đối chiếu công nợ định kỳ.
- Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định, kể cả đối với sản phẩm phần mềm dưới dạng cơ sở dữ liệu đóng gói cứng, ngoại trừ:
- Sản phẩm phần mềm, dịch vụ qua phương tiện điện tử;
- Xây dựng lắp đặt công trình trong khu phi thuế quan hoặc ở nước ngoài;
- Điện nước, văn phòng phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho doanh nghiệp chế xuất lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc dưới hình thức được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Đối với ủy thác xuất khẩu cần có: chứng từ thanh toán qua ngân hàng giữa phía nước ngoài và bên nhận ủy thác kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên nhận ủy thác cho bên ủy thác xuất khẩu hoặc chứng từ thanh toán qua ngân hàng trực tiếp từ phía nước ngoài cho bên ủy thác xuất khẩu. Nếu thanh toán trực tiếp từ phía nước ngoài cho bên ủy thác xuất khẩu, việc thanh toán trực tiếp phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Hóa đơn thương mại bán hàng hóa, dịch vụ.
3.3. Đối với hàng hóa, dịch vụ được coi như xuất khẩu
Tùy từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà quy định về hồ sơ, thủ tục cần chuẩn bị sẽ khác nhau, cụ thể:
Đối với hàng hóa gia công chuyển tiếp, đơn vị cần chuẩn bị các chứng từ sau:
- Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ lục ghi rõ nơi nhận hàng tại Việt Nam;
- Hóa đơn GTGT có đầy đủ thông tin về giá, số lượng và tên đơn vị nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
- Phiếu chuyển tiếp có xác nhận của bên giao, nhận và xác nhận của hải quan có thẩm quyền quản lý hợp đồng gia công;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, cần có các chứng từ sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
- Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan;
- Hóa đơn GTGT có đầy đủ thông tin tên người mua nước ngoài, tên đơn vị nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ có tính thanh khoản cao (USD, EUR, AUD, CHF, GBP, JPY, CAD);
- Giấy phép đầu tư có nội dung phù hợp với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với hàng hóa xuất khẩu phục vụ công trình xây dựng ở nước ngoài, đơn vị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan;
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng;
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
Đối với cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng hóa cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài & giao hàng tại nước ngoài, cần chuẩn bị các chứng từ sau:
- Tờ khai hải quan;
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng;
- Hợp đồng mua bán thể hiện điều kiện giao hàng, số lượng, loại và giá trị hàng hóa;
- Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu);
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng; hóa đơn GTGT.
Lưu ý:
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nếu KHÔNG ĐÁP ỨNG các điều kiện trên nhưng đã có xác nhận của cơ quan hải quan => không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không phải tính thuế GTGT đầu ra;
- Đối với dịch vụ xuất khẩu, nếu KHÔNG ĐÁP ỨNG điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
4. Một số ví dụ về khấu trừ thuế GTGT
- Công ty A trong tháng 6/2022 có mua hàng nhập kho 100 cái áo với đơn giá 200.000đ/cái, thuế suất thuế GTGT là 10%. Ngày 28/6/2022 Công Ty A xuất khẩu 100 cái áo sang Mỹ với đơn giá 1.000.000đ/cái tỷ giá USD là 22.500đ, thuế suất là 0%. Vậy thuế GTGT được khấu trừ sẽ tính như sau:
- Thuế GTGT đầu vào = 100*200.000*10% = 2.000.000đ
- Thuế GTGT đầu ra = 100*1.000.000đ*0% = 0đ
Như vậy thuế GTGT được khấu trừ là 2.000.000đ
- Công ty cổ phần B trong tháng 2/2022 có nhập kho 2 lô hàng. Ngày 5/2/2022 nhập kho trong nước 150 bộ loa SKN, đơn giá nhập kho 300.000đ/bộ, thuế suất GTGT 10%. Ngày 12/2/2022 nhập kho trong nước 180 bộ loa SKN, đơn giá nhập kho 250.000/bộ, thuế suất GTGT 10%. Ngày 15/2/2022 công ty xuất kho bán 300 bộ loa SKN cho công ty TNHH C, đơn giá xuất kho 400.000/bộ. Thuế suất GTGT 10%. Vậy thuế GTGT được khấu trừ là bao nhiêu?
- Thuế GTGT đầu vào = (150 x 300.000 + 180 x 250.000) x 10% = 9.000.000đ
- Thuế GTGT đầu ra = (300 x 400.000) x 10% = 12.000.000đ
Như vậy, thuế GTGT phải nộp = 12.000.000 – 9.000.000 = 3.000.000đ.
Hy vọng các thông tin và ví dụ trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT. Liên hệ với NTVtax để được tư vấn các dịch vụ về thuế, tránh các lỗi sai trong quá trình vận hành Doanh nghiệp dẫn đến bị phạt.