Xác định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào? Quy định chi tiết việc xác định kỳ tính thuế TNDN theo quy định pháp luật.

1. Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch

Kỳ tính thuế của doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng.

Kỳ tính thuế TNDN đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A có kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2016 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2016) được tính từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/03/2016 (3 tháng), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo năm tài chính 2016 được tính từ ngày 01/04/2016 đến hết ngày 31/03/2016.

2. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên

Doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với Doanh nghiệp.

  • Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
    Chuyển đổi hình thức sở hữu,
    Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng.

Thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế TNDN.

Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

3. Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế

Thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại, thì kỳ tính thuế TNDN của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng.

Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn:

  • Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
  • Hoặc Nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.

Ví dụ 2: Cũng ví dụ số 1 nhưng doanh nghiệp A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì doanh nghiệp A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016, 2017).

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (năm tài chính 2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.

Trên đây là những thông tin cơ bản về cách xác định kỳ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mới nhất. Để tránh các rủi ro pháp lý bạn có thể liên hệ NTVtax để được đội ngũ luật sư hỗ trợ tốt nhất.