Thông tin về hoàn thuế thu nhập Doanh nghiệp

Trên thực tế cụm từ hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp được sử dụng khá phổ biến, nhưng không phải ai cũng nắm được thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại là gì. Bài viết sau của NTVtax sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này.

1. Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Có thể hiểu thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Hiểu theo một cách khác, thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại là thuế thu nhập mà doanh nghiệp sẽ phải nộp do bị hoàn lại, ở các kỳ kế toán sau.

Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 33, Thông tư 156/2013 quy định, thì thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nộp thừa khi:

  • Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế trong thời hạn 10 năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
  • Thuế TNDN phải nộp quyết toán năm, nên doanh nghiệp chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.

2. Cách xử lý thuế thu nhập hoàn lại

Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC thì tài sản thuế thu nhập hoàn lại được tính như sau:

Thuế thu nhập hoàn lại = chênh lệch tạm thời được khấu trừ + (giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng x thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành)

Cách giải quyết khi nộp thừa thuế TNDN: trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thanh toán các khoản thuế nợ là: Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt.

Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước.

Tiền thuế TNDN nộp thừa được hoàn thuế trong những trường hợp cụ thể như:

Nếu quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo.

Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định trên mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp.

Hồ sơ hoàn thuế gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.