Quy định và cách tính thuế hộ kinh doanh cá thể

Tìm hiểu về thuế hộ kinh doanh cá thể cần nộp và cách tính chính xác

1. Pháp lý

Bài viết dựa vào các thông tin từ:

  • Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020;
  • Nghị định số 139/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017;
  • Thông tư số 92/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/07/2015;
  • Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2020;
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực ngày 05/12/2020;
  • Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực ngày 01/01/2009.

2. Các loại thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp

Dựa vào các thông tin pháp lý trên, các loại thuế mà hộ kinh doanh cá thể phải nộp gồm:

  • Lệ phí (thuế) môn bài; 
  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT);
  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Ngoài các sắc thuế chung trên, hộ kinh doanh cá thể cũng cần phải nộp các loại thuế khác như thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh cách ngành nghề đặc biệt. 

3. Hướng dẫn cách tính thuế phải nộp

3.1 Thuế môn bài

Lệ phí môn bài được tính theo bậc dựa vào Doanh thu của năm. Lệ phí môn bài sẽ được miễn đóng năm đầu tiên khi đăng ký thành lập 

Căn cứ tính thuế môn bài Mức thuế môn bài cần nộp
Doanh nghiệp/tổ chức có vốn điều lệ/vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng 3.000.000 đồng/năm
Doanh nghiệp/tổ chức có vốn điều lệ/vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống 2.000.000 đồng/năm
Chi nhánh, VP đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác 1.000.000 đồng/năm
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm 1.000.000 đồng/năm
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 – 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm

3.2 Thuế GTGT và TNDN 

Thuế GTGT và Thuế TNDN của hộ kinh doanh cá thể được đóng theo dạng thuế khoán – Đây là cách tính thuế cố định hàng tháng hoặc hàng quý do Cơ quan thuế quy định dựa trên những thông tin kê khai/doanh thu hoạt động thực tế của hộ kinh doanh.

Cách tính 2 loại thuế này theo hình thức thuế khoán:

  • Thu nhập dưới 100 triệu/năm không cần đóng thuế
  • Trường hợp kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng);
  • Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.

Ví dụ: Hộ Kinh Doanh A nộp thuế theo phương pháp khoán. Năm 2021 Hộ kinh doanh ông B chỉ hoạt động 8 tháng do ảnh hưởng Covid, với tổng doanh thu thực tế là 80 triệu (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Nhưng Hộ Kinh Doanh B chỉ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh là 80 triệu đồng.

  • Trường hợp cá nhân kinh doanh nhưng trong năm kinh doanh không trọn vẹn và ngừng kinh doanh thì số thuế được trừ vào tháng/quý nghỉ kinh doanh. 
  • Căn cứ tính thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

Công thức: 

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu khoán x Tỷ lệ thuế GTGT

Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN

Trong đó: 

  • Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
  • Trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì:

Doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán + Doanh thu trên hóa đơn

  • Trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán không sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì:

Doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán

  • Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì chủ hộ thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Ví dụ:

 

Ngành nghề kinh doanh Tỷ lệ thuế GTGT Tỷ lệ thuế TNCN
Phân phối hàng hóa 1% 0.5%
Dịch vụ xây dựng không bao gồm thầu nguyên liệu 5% 2%
Sản xuất, vận tả, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng có thầu nguyên liệu 3% 1.5%

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế:

  • Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
  • Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
  • Đối với hộ kinh doanh tính thuế theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu là thời điểm bàn giao hàng hóa, hoặc hoàn thành dịch vụ hoặc nghiệm thu/bàn giao công trình.

Trên đây là các loại thuế và cách tính thuế mà hộ kinh doanh cá thể phải nộp. Nếu có thắc mắc nào về các khoản thuế này, liên hệ NTVTax để được đội ngũ luật sư hỗ trợ tư vấn